Cá Nhân Kinh Doanh Nộp Thuế Gì

Cá Nhân Kinh Doanh Nộp Thuế Gì

Nhận diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Cách tính thuế cho hộ kinh doanh karaoke

Hộ gia đình kinh doanh karaoke trả tiền thuế môn bài hàng năm, mức đóng căn cứ trên thu nhập bình quân hàng tháng. Cụ thể như sau:

Ví dụ: Tổng thu nhập năm 2021 của hộ gia đình ông A từ việc kinh doanh karaoke là 120 triệu đồng, vậy bình quân mỗi tháng là 10 triệu đồng (>1.500.000).  Suy ra, mức thuế môn bài kinh doanh karaoke cả năm của hộ gia đình ông A là 1.000.000 đồng.

Theo quy định, nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu tính thuế trên 100 triệu/năm thì phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu.

Công thức tính số thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh karaoke phải nộp:

Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu khoán: Căn cứ theo danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Karaoke thuộc nhóm danh mục ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu nên:

Doanh thu tính thuế được xác định như sau:

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Nghĩa là: Nếu hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng mua của Cơ quan thuế:

Thì doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn.

Thuế tiêu thụ đăc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế TTĐB

Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và karaoke, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (Ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).

*Lưu ý: Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”

Ví dụ: Gia đình ông A kinh doanh dịch vụ karaoke, giá dịch vụ hát karaoke 1h là 50.000 đồng, thuế thu nhập đặc biệt với dịch vụ karaoke của hộ kinh doanh ông A như sau:

Giá tính thuế thu nhập đặc biệt = 50.000 / (1+ 30%) = 38.461 đồng;

Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ karaoke = 38.461 x 30% = 11.538 đồng;

Với mức giá dịch vụ hát karaoke là 50.000 đồng/h, thì gia đình ông A đóng mức thuế tiêu thụ đặc biệt là: 11.538 đồng. Dựa vào căn cứ tính thuế như trên bạn có thể xác định được mức thuế phải đóng cho công ty của mình.

Cách tính thuế cho thuê nhà mới nhất

Căn cứ vào các quy định nêu trên, cá nhân cho thuê nhà mà có tổng doanh thu trong năm > 100 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, doanh thu tính thuế là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê nhà.

- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

- Trường hợp cá nhân đồng sở hữu nhà cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ: A và B là đồng sở hữu căn nhà, năm 2020 hai người cùng thống nhất cho thuê với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm và A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê nhà được xác định như sau:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x 5%

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x 5%

* Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê nhà.

Kết luận: Cho thuê nhà phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch > 100 triệu đồng. Theo quy định người nộp thuế là người cho thuê nhưng trên thực tế khi thuê văn phòng thì nhiều trường hợp người nộp thuế là người thuê, do vậy các bên cần ghi rõ người có nghĩa vụ nộp thuế trong hợp đồng thuê nhà.

Trên đây là giải đáp về vấn đề cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì, nếu còn thắc mắc, độc giả hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số 19006192 .

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh karaoke, massage phải nộp những loại thuế nào?

Theo quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, có 4 loại thuế hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke phải nộp:

*Lưu ý: Nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có Doanh thu tính thuế từ 100tr/năm trở xuống thì KHÔNG phải nộp các loại Thuế môn bài, GTGT, TNCN.

Cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?

Tùy thuộc vào mức doanh thu, cá nhân cho thuê nhà có phải nộp các loại thuế sau đây:

Căn cứ vào Nghị định 139/2016/NĐ-CP, khi cá nhân kinh doanh cho thuê nhà, họ cần xem xét việc nộp lệ phí môn bài.

- Nếu doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, sẽ được miễn lệ phí môn bài.

- Nếu doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng, sẽ phải nộp lệ phí môn bài, với mức thuế được quy định trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Theo Luật Thuế GTGT 2008, hoạt động cho thuê nhà phải chịu thuế GTGT.

Tuy nhiên, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch sẽ không phải nộp thuế GTGT.

Trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế GTGT, theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Theo Luật Thuế TNCN 2007, cá nhân cho thuê nhà là đối tượng phải nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm lịch, cá nhân này sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Đối với cá nhân có doanh thu trên 100 triệu đồng trong năm, họ cần nộp thuế TNCN, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế TNCN, theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Tóm lại, việc nộp thuế cho cá nhân cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu của họ, với các loại thuế bao gồm lệ phí môn bài, thuế GTGT, và thuế TNCN, và mức thuế cụ thể được xác định dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.