Thuế GTGT (Thuế giá trị gia tăng), hay còn gọi là Thuế VAT là loại thuế phổ biến mà mọi doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh cần theo dõi để kê khai nộp thuế theo đúng quy định hiện hành. Vậy cụ thể thuế giá trị gia tăng là gì? Trong bài viết ngày hôm nay, MISA meInvoice xin được trình bày tới bạn đọc các nội dung tổng quan nhất về thuế giá trị gia tăng. Mời các bạn cùng theo dõi
Thuế GTGT 0% khác gì miễn thuế GTGT
Nhiều người sẽ nghĩ hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 0% là giống nhau nhưng theo quy định thì khác nhau hoàn toàn. Cụ thể bạn có thể xem bảng so sánh dưới đây:
Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Người nộp thuế giá trị gia tăng
– Tổ chức kinh doanh bao gồm: các doanh nghiệp dưới mọi loại hình, thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, các loại hình hợp tác xã;
– Cá nhân kinh doanh bao gồm: những người kinh doanh độc lập, hộ kinh doanh, các cá nhân hợp tác cùng sản xuất kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân.
Người tiêu dùng chính là người chịu thuế GTGT dù người nộp cho cơ quan thuế là doanh nghiệp bởi thuế GTGT sẽ được cộng vào giá của hàng hóa, dịch vụ sử dụng.
MISA meInvoice hy vọng rằng những nội dung trong bài viết trên đây có thể giúp bạn đọc có được cái nhìn cơ bản nhất về thuế giá trị gia tăng. Cũng như hỗ trợ kế toán trong việc xác định, phân biệt 3 nhóm đối tượng: không chịu thuế VAT, không phải kê khai nộp thuế và đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, 10% một cách dễ dàng, chính xác nhất; từ đó tránh nhầm lẫn trong công tác kế toán thuế. Chúc các bạn thành công!
** Bài viết có tham khảo Tài liệu Thuế và quản lý thuế nâng cao do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA biên soạn.
Bên cạnh đó, quý doanh nghiệp & các hộ, cá nhân kinh doanh cũng đừng quên lộ trình áp dụng hóa đơn điện tử trên cả nước trong giai đoạn sắp tới này nhé.
MISA meInvoice đã vượt qua quá trình thẩm định, xét duyệt khắt khe nhất và được Tổng Cục Thuế lựa chọn là một trong những đơn vị uy tín hàng đầu cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Phần mềm được trang bị và nâng cấp các tính năng mới nhất để đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ về HĐĐT theo Nghị định 123 & Thông tư 78/2021/TT-BTC, cũng như đáp ứng quy định mới nhất về mức thuế suất GTGT 8% theo Nghị quyết 43 & Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Doanh nghiệp quan tâm phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:
Bạn đọc Võ Ngọc Anh ở phường Bàu Trâm, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai hỏi: Tòa soạn có thể cho biết trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định như thế nào?
Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định như sau:
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì? Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, nhiều doanh nghiệp và cá nhân khi nhập hàng hóa từ nước ngoài thắc mắc về cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu như thế nào? Trong đó trị giá tính thuế là quy định quan trọng khi xác định thuế xuất nhập khẩu.
Hướng dẫn xác định trị thuế nhập khẩu.
Tổng quan thuế giá trị gia tăng VAT
Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
(Định nghĩa về Thuế GTGT được quy định tại Điều 2 Luật số 13/2008/QH12)
Thuế GTGT còn được gọi với một cái tên khác là thuế VAT (Value-Added Tax). Hiểu một cách đơn giản, đây là loại thuế được tính cộng vào giá bán của các loại hàng hóa, dịch vụ trong đơn hàng và do người tiêu dùng thanh toán, chi trả khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có 4 đặc điểm đặc trưng:
Đặc điểm đặc trưng của thuế GTGT
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển từ sản xuất tới lưu thông, tiêu dùng. Ở từng giai đoạn, thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của giai đoạn đó, không tính trùng phần GTGT đã tính thuế ở các giai đoạn luân chuyển trước.
Xét trên một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, tổng số thuế GTGT thu được qua tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng nội địa, bất kể hàng hóa dịch vụ đó được tạo ra ở trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài.
Thuộc loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ nên thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng.
Thời điểm tính thuế nhập khẩu
Theo Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định thời điểm tính thuế: Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu căn cứ trên thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng mức thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được phép thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức tính thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Trị giá tính thuế có phải căn cứ để tính thuế nhập khẩu không?
Căn cứ theo Điều 5, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, cụ thể như sau: Tiền thuế nhập khẩu căn cứ vào 2 yếu tố: Trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
Như vậy, trị giá tính thuế là một trong những căn cứ quan trọng khi xác định thuế xuất nhập khẩu. Cụ thể, để tính thuế xuất nhập khẩu thì phải căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. >> Tham khảo: Tìm hiểu về cách tính thuế xuất nhập khẩu theo giá CIF.
Một số lưu ý khi tính thuế nhập khẩu
Ngoài trị giá tính thuế nhập khẩu thì khi tính thuế nhập khẩu, một số tiêu thức khác cần lưu ý như sau: